Siêu âm tim doppler và mạch máu

Siêu âm Doppler là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sử dụng hiệu ứng Doppler để hiển thị dòng chảy của máu qua các mạch máu mà siêu âm thông thường không thể cung cấp được. Siêu âm Doppler giúp đánh giá chức năng tim và các tình trạng tổn thương tim và mạch máu. 

1. Siêu âm Doppler là gì?

Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh cấu trúc bên trong cơ thể. Trong đó siêu âm Doppler là kỹ thuật siêu âm sử dụng hiệu ứng Doppler, đo sóng âm được phản xạ lại từ các vật thể chuyển động, nhờ đó ước tính được lưu lượng máu, tốc độ tuần hoàn và xác định hướng của dòng chảy.

Hiện nay, máy siêu âm Doppler đã được áp dụng phổ biến ở các cơ sở khám chữa bệnh nhằm nâng cao khả năng phát hiện các bệnh lý tim, động mạch và tĩnh mạch. Các dòng máy siêu âm Doppler khác nhau được sử dụng để khảo sát các vùng khác nhau: động tĩnh mạch chủ và chậu, động mạch cảnh – đốt sống, chi trên, chi dưới, tim, gan, thận, tinh hoàn, tử cung, buồng trứng, thai, tuyến giáp, hốc mắt, nội sọ…

So với các phương pháp chẩn đoán khác như chụp CT mạch máu hay chụp MRI mạch máu, siêu âm Doppler có nhiều ưu điểm như:

– Dễ áp dụng.

– Rất an toàn, có thể áp dụng cho phụ nữ có thai.

– Không xâm lấn, không sử dụng tia bức xạ.

– Chi phí thấp hơn.

– Có kết quả nhanh.

2. Có các loại siêu âm Doppler nào?

– Doppler liên tục: Sóng siêu âm phát ra và phản xạ lại liên tục, cho phép khảo sát các dòng máu có vận tốc cao.

– Doppler xung: Sóng siêu âm phát ra và phản xạ lại theo chu kỳ, ứng dụng để khảo sát các dòng màu có vận tốc thấp.

– Doppler màu: Là dạng mã hóa màu của doppler xung, cho phép hình dung chuyển động, tốc độ và hướng chảy của dòng máu trong màu sắc, ứng dụng để khảo sát các dòng màu có vận tốc thấp.

– Doppler năng lượng: Là một dạng Doppler màu mới hơn, cung cấp nhiều chi tiết nhưng không hiển thị hướng chảy của dòng máu, ứng dụng để khảo sát các dòng máu có vận tốc rất thấp.

– Doppler mô (Tissue doppler imaging): Thể hiện dưới dạng đồ thị, định lượng các tín hiệu phát ra từ sự vận động của cơ tim.

3. Mục đích của siêu âm Doppler?

Kết quả của siêu âm Doppler giúp bác sĩ chẩn đoán nhiều bệnh lý, bao gồm các bất thường về tim hay mạch máu. Tùy vào vị trí mà siêu âm Doppler được thực hiện để kiểm tra:

– Chức năng tim (thường được thực hiện cùng điện tâm đồ).

– Cấu trúc tim bất thường và bệnh tim bẩm sinh.

– Tổn thương mạch máu.

– Hẹp, tắc nghẽn mạch máu. Ví dụ: Huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), bệnh động mạch ngoại biên (PAD), hẹp động mạch cảnh…

– Giãn, phình động mạch. Ví dụ: Suy giãn tĩnh mạch, phình động mạch chủ…

– Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới.

– Khối u mạch máu.

– Theo dõi lưu lượng máu sau phẫu thuật, nhất là các trường hợp ghép tạng.

– Kiểm tra tuần hoàn, đánh giá sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.

4. Khi nào cần siêu âm Doppler?

Woman getting ultrasound of a thyroid from doctor in hospital

Siêu âm Doppler đánh giá động mạch cảnh

Bác sĩ có thể chỉ định siêu âm Doppler nếu bệnh nhân có các dấu hiệu giảm lưu lượng máu đến cánh tay, chân hoặc não, nghi ngờ do các nguyên nhân: cục máu đông, hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch, chấn thương mạch máu.

Siêu âm Doppler động mạch cảnh – cột sống có thể được chỉ định trong các trường hợp như:

– Chấn thương vùng cổ;

– Mù thoáng qua;

– Tai biến mạch máu não thoáng qua (TIA);

– Đột quỵ do thiếu máu cục bộ;

– Theo dõi tình trạng xơ vữa động mạch cảnh;

– Theo dõi sau phẫu thuật, can thiệp động mạch cảnh.

Siêu âm Doppler động mạch chủ có thể được chỉ đinh trong các trường hợp như:

– Phát hiện khối phình, đập theo nhịp tim;

– Rối loạn huyết động;

– Đã được chẩn đoán phình động mạch ở vị trí khác;

– Theo dõi can thiệp động mạch chủ;

– Có tiền sử gia đình bị phình động mạch chủ.

Siêu âm Doppler động mạch máu chi dưới có thể được chỉ định trong trường hợp:

– Đau cách hồi chi dưới;

– Chỉ số huyết áp động mạch cổ chân – cánh tay (ABI) bất thường;

– Đánh giá khả năng liền sẹo;

– Loét, hoại tử chi dưới;

– Phình động mạch.

Siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới có thể được chỉ định trong trường hợp:

– Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu;

– Nghi ngờ thuyên tắc phổi;

– Có triệu chứng nghi ngờ giãn tĩnh mạch;

– Giãn tĩnh mạch dạng lưới trên da.

Siêu âm Doppler tim trong các trường hợp như:

– Mệt mỏi, khó thở, nghi ngờ do thiếu oxy kéo dài;

– Đánh giá chức năng thất trái;

– Đánh giá chức năng thất phải;

– Phát hiện dịch màng tim;

– Ngừng tuần hoàn;

– Phát hiện phình tách động mạch chủ ngực đoạn gần tim.

Ở phụ nữ mang thai, siêu âm Doppler được chỉ định để đánh giá sự phát triển của thai nhi như thai chậm phát triển trong tử cung, tiền sản giật, nguy cơ tim bẩm sinh…

5. Quy trình siêu âm Doppler

Siêu âm Doppler thường bao gồm các bước sau:

– Bệnh nhân nằm trên bàn khám, để lộ vùng cơ thể cần kiểm tra.

– Bác sĩ thoa một lớp gel lên vùng da cần kiểm tra.

– Sử dụng đầu dò di chuyển qua lại để kiểm tra. Đầu dò phát sóng âm vào cơ thể và thu lại sóng phản hồi, các sóng được chuyển đổi thành hình ảnh hoặc đồ thị lên màn hình vi tính.

– Thời gian thực hiện tùy thuộc vào vị trí siêu âm, có thể kéo dài từ 30-60 phút.

– Sau khi kiểm tra xong, bệnh nhân lau sạch gel và chờ nhận kết quả.

6. Lưu ý khi siêu âm Doppler

Để quá trình siêu âm diễn ra thuận lợi và hiệu quả, bạn cần lưu ý:

– Khi đi khám nên mặc trang phục thoải mái.

– Cần cởi quần áo và trang sức khỏi khu vực cần siêu âm.

– Không hút thuốc lá, thuốc lào hay sản phẩm khác có nicotin trong ít nhất hai giờ trước khi siêu âm vì nicotine có thể gây ảnh hưởng đến kết quả.

– Nếu siêu âm Doppler bụng, cần nhịn ăn ít nhất 6 tiếng trước khi làm xét nghiệm.

– Nếu siêu âm Doppler vùng chậu, cần uống nhiều nước để làm đầy bàng quang trước khi xét nghiệm.

– Nếu siêu vùng khác như chi dưới, chi trên hay động mạch cảnh thì không cần nhịn ăn.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Siêu âm Doppler hệ động mạch cảnh – sống nền

Tư thế người bệnh và bác sỹ siêu âm: Người bệnh nằm ngửa, thả lỏng, có thể gối đầu lên một gối mỏng. Bác sỹ siêu âm ngồi một phía của người bệnh, thường là bên phải, hoặc ngồi ở trên, phía đầu của người bệnh.

Sử dụng đầu dò phẳng, bắt đầu bằng siêu âm 2D, mặt cắt ngang, đi từ nền cổ thăm dò động mạch cảnh chung, hướng lên trên, phía góc hàm, tới vị trí chia đôi động mạch cảnh trong và cảnh ngoài và thăm dò từng động mạch. Chú ý phân biệt động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài với nhau.

Sau đó xoay dọc đầu dò, thăm dò ở mặt cắt dọc, phối hợp với Doppler màu (và Doppler năng lượng), đánh giá tình trạng xơ vữa và bệnh lý.

Sử dụng Doppler xung để đo các thông số Vs, Vd, RI của từng động mạch cảnh.

Thăm dò động mạch sống nền và gốc động mạch dưới đòn 2 bên ở mặt cắt dọc, trên siêu âm 2D, và Doppler (màu, xung.

Các thông số khác cần đánh giá: chiều dày nội trung mạc động mạch cảnh, mức độ hẹp động mạch cảnh (theo ECST: European Carotid Surgery Trial; theo NASCET: North American Symtomatic Carotid Endarterectomy Trial).

Siêu âm Doppler động mạch chủ bụng

Người bệnh nhịn ăn từ 6 – 8 tiếng, siêu âm ở tư thế nằm ngửa.  Bác sỹ siêu âm sử dụng đầu dò 3 – 5 mHz, trước tiên thăm dò ĐM chủ bụng ở mặt cắt ngang, sau đó là mặt cắt trục dọc suốt dọc chiều dài ĐM chủ bụng, từ phần trên của ĐM chủ bụng, ở ngay dưới thùy trái gan, xuống tận chạc ba chủ chậu. Đo đường kính trước sau của ĐM chủ bụng có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp có giãn hay phình ĐM chủ bụng.

Nếu mặt cắt phía trước không thể thăm dò được do thành bụng quá dày, bụng nhiều hơi… có thể yêu cầu người bệnh nghiêng sang một bên để thăm dò ĐM chủ bụng ở cửa sổ gan, lách, thận.

Trong trường hợp phình ĐM chủ bụng, cần xác định khối phình hình túi, hình thoi hay hình trụ; vị trí so với động mạch thận và chạc ba chủ – chậu (thường khối phình ở dưới vị trí chia ĐM thận); đường kính trước sau của khối phình tại vị trí giãn nhất; chiều dài khối phình; cổ trên và cổ dưới túi phình; có huyết khối bám thành hay tách thành ĐM hay không…

Các động mạch tạng trong ổ bụng cần thăm dò bao gồm ĐM thân tạng, ĐM lách, ĐM mạc treo tràng trên, ĐM mạc treo tràng dưới.

Siêu âm Doppler hệ động mạch chi dưới

ĐM chủ bụng và các ĐM chậu được thăm dò bằng đầu dò có tần số 3,5 – 5 mHz, người bệnh nằm ngửa, duỗi hai chân, thư giãn hoàn toàn. Các động mạch ở đùi và cẳng chân được thăm dò bằng đầu dò phẳng có tần số từ 7,5 – 12,5 MHz, người bệnh được yêu cầu hơi gấp và xoay bên chân đang siêu âm ra phía ngoài.

Các ĐM chi dưới được thăm dò lần lượt ở mặt cắt trục ngang, và mặt cắt trục dọc:

ĐMC bụng: đường kính ngoài được đo ở vị trí sát động mạch thân tạng, và ngay trên chạc ba chủ – chậu.

ĐM chậu chung, chậu ngoài, chậu trong, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác: thăm dò bằng siêu âm màu, đo kích thước trên siêu âm 2D, và đánh giá phổ vận tốc trên siêu âm Doppler xung.

Đánh giá cấp máu bàn chân qua động mạch mu chân và vòng nối ở gan chân.

Trên siêu âm 2D, động mạch được thăm dò có dạng hai đường thẳng song song nhau, đập theo nhịp tim. Thành động mạch đều, nhẵn, bao gồm 3 lớp đi từ phía trong lòng ĐM ra :

Đường trong cùng mịn, mảnh, đậm âm, tương ứng với phản hồi của sóng siêu âm lên bề mặt nội mạc mạch máu.

Đường ở giữa giảm âm, tương ứng với bề dày lớp nội – trung mạc. Đường ngoài cùng khá dầy, đậm âm hơn lớp trong, tương ứng với lớp ngoại mạc.

Trên siêu âm Doppler xung, phổ Doppler động mạch chi dưới khi nghỉ có dạng tăng sức cản ngoại vi với hình ảnh ba pha đặc trưng :

Một đỉnh tâm thu nét và hẹp, bao gồm thành phần tâm thu dốc lên và thành phần cuối tâm thu dốc xuống nhanh.

Một phổ âm đầu tâm trương, phản ánh sức cản ngoại vi lớn.

Một sóng dương phản hồi, không hằng định, với một vài dao động phía sau, phản ánh sức đàn hồi tốt của động mạch (ở người trẻ).

Siêu âm Doppler động mạch thận

Người bệnh cần được nhịn ăn từ 6 – 8 tiếng trước khi làm siêu âm Doppler động mạch thận.

Người bệnh được siêu âm trước tiên ở tư thế nằm ngửa. ĐM chủ bụng được thăm dò trước tiên ở mặt cắt dọc, để phát hiện tình trạng xơ vữa, phình hay hẹp ĐM chủ bụng. Sau đó, bác sỹ siêu âm xoay ngang đầu dò 90O, thăm dò trên mặt cắt trục ngang và xác định vị trí của ĐM thân tạng, ĐM mạc treo tràng trên. Gốc ĐM thận phải nằm ở mặt trước bên của ĐM chủ bụng, dưới ĐM mạc treo tràng trên khoảng 1 cm, ở vị trí 10 – 11 giờ trên mặt cắt ngang qua ĐM chủ bụng. Gốc ĐM thận trái xuất phát phía sau bên của ĐM chủ bụng, ở vị trí 4 – 5 giờ trên mặt cắt ngang. Trên siêu âm Doppler có thể thăm dò dòng chảy và đo các thông số Vs, Vd, RI tại gốc và đoạn gần của thân ĐM thận hai bên.

Tiếp sau, người bệnh lần lượt quay nghiêng sang phải, và sang trái để thăm dò động mạch thận cùng bên ở vị trí thân ĐM thận đoạn xa, rốn ĐM thận và các ĐM nhu mô thận (ĐM cung). Chú ý là 40% trường hợp người bệnh có các biến đổi về giải phẫu như 2 hoặc nhiều ĐM thận, hoặc là hai thận ở cùng một bên…

Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch chi dưới

Hệ tĩnh mạch sâu chi dưới

Siêu âm Doppler hệ tĩnh mạch chi dưới luôn bắt đầu từ hệ tĩnh mạch sâu, tìm  huyết khối, di tích huyết khối cũ, dòng trào ngược nếu có.

Tư thế người bệnh : Tĩnh mạch chủ dưới, các tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi được thăm dò ở tư thế nằm ngửa, thư giãn hoàn toàn. Tĩnh mạch khoeo và các tĩnh mạch sâu ở cẳng chân được thăm dò ở tư thế ngồi thõng hai chân xuống đất, thả lỏng hoàn toàn.

Tiến trình siêu âm bắt đầu từ cao xuống thấp: siêu âm lần lượt từng điểm một suốt dọc trục tĩnh mạch từ tĩnh mạch chủ dưới tới các tĩnh mạch sâu ở cẳng chân, quan sát các tĩnh mạch trên cả mặt cắt ngang và mặt cắt dọc. Với mỗi tĩnh mạch: đánh giá lòng tĩnh mạch, thành tĩnh mạch, tổ chức xung quanh, so sánh với tĩnh mạch bên đối diện. Ở mỗi mặt cắt đều phải dùng đầu dò ấn vào tĩnh mạch, gọi là nghiệm pháp ấn, bình thường tĩnh mạch sẽ xẹp lại hoàn toàn.

Kết hợp thăm dò siêu âm 2D với Doppler xung hay Doppler màu bằng cách thay đổi tốc độ (giảm PRF) để có thể ghi được dòng chảy tĩnh mạch với tốc độ thấp. Yêu cầu người bệnh làm nghiệm pháp Valsalva, hoặc sử dụng nghiệm pháp đuổi máu tĩnh mạch để tìm dòng trào ngược trong lòng tĩnh mạch sâu.

Hệ tĩnh mạch nông Tư thế người bệnh : người bệnh đứng lên trên một bục thấp, trụ chân vào bên đối diện, còn chân bên siêu âm thả lỏng và hơi xoay ra bên ngoài.

Với TM hiển lớn: Khảo sát siêu âm 2D bắt đầu bằng mặt cắt ngang, từ vị trí nối TM lớn với TM đùi chung, tới thân TM hiển lớn ở đùi, cẳng chân. Phát hiện các TM xuyên. Đo đường kính TM ở các vị trí. Dùng nghiệm pháp ấn để tìm HKTM nông. Phối hợp siêu âm Doppler màu và xung để tìm dòng trào ngược tự nhiên hoặc thông qua các nghiệm pháp bóp cơ, Valsalva. Tìm dòng trào ngược trong các tĩnh mạch xuyên

Với TM hiển nhỏ: cũng tuân theo trình tự trên.

Lập bản đồ tĩnh mạch với kích thước từng vị trí của tĩnh mạch, sự phân nhánh của các tĩnh mạch nông, và mô tả dòng trào ngược trong các tĩnh mạch tương ứng.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Không có tai biến trong quá trình siêu âm

Gọi điện thoại
0988.686.036
Chat Zalo